Giá lúa gạo hôm nay 10/12 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 10/12 đang duy trì ổn định ở mặt hàng lúa nhưng nhích nhẹ ở mặt hàng gạo.
Giá lúa hôm nay (10/12) vẫn không có biến động mới. Nhiều địa phương có giá neo cao và ổn định, giao dịch chậm, ít người mua.
Tại Sóc Trăng, giao dịch lúa mới tiếp tục chậm, giá lúa bình ổn, nguồn còn ít.
Ở Đồng Tháp, lúa Thu Đông cạn nguồn, lúa Đông Xuân sớm giao dịch ít, giá lúa nông dân chao cao.
Còn tại An Giang, giao dịch chậm, chủ yếu lấy lúa đã cọc trước. Tại Long An, giá ít biến động, nhu cầu mua khá chậm, ít chốt mới.
- Nếp Long An 3 tháng (khô) có mức 9.800 – 10.000 đ/kg; giá nếp Long An IR 4625 (khô) đang có giá 9.600 – 9.800 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 7.800 – 8.000 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 8.800 – 9.000 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 8.600 – 8.800 đ/kg; lúa OM 18 có giá 9.000 – 9.200 đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 7.200 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 – 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 – 9.400 đ/kg.
Trong khi đó, giá gạo hôm nay (10/12) có xu hướng nhích nhẹ, lượng gạo về lai rai. Gạo nguyên liệu thơm nhích nhẹ, giao dịch chậm.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo nguyên liệu thơm và 5451 giá nhích nhẹ 100 đồng/kg so với hôm qua.
Ở Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo sáng đầu tuần ít, chất lượng cải thiện hơn, kho cho giá nhích các loại gạo.
Còn tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về lai rai, giá gạo nhích, đa số mặt gạo yếu gạo chung chung, ít gạo đẹp.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.300 – 10.400 đ/kg (tăng 100 đồng); gạo thành phẩm IR 504 có mức 12.300 – 12.400 đ/kg (tăng 100 đồng);
- Giá nếp ruột đang là 18.000 – 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 16.000 – 17.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 – 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 17.000 – 18.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.500 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 21.500 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 – 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 9.000 – 9.100 đ/kg, giá cám khô có mức 5.900 – 6.050 đ/kg (tăng 50 đồng).
Mặt hàng lúa | Giá cả (đ/kg) | Biến động |
Long An 3 tháng (khô) | 9.800 – 10.000 | – |
Long An IR 4625 (khô) | 9.600 – 9.800 | – |
Lúa IR 50404 | 7.800 – 8.000 | – |
Lúa Đài thơm 8 | 8.800 – 9.000 | – |
Lúa OM 5451 | 8.600 – 8.800 | – |
Lúa OM 18 | 9.000 – 9.200 | – |
Nàng Hoa 9 | 9.200 – 9.400 | – |
Lúa OM 380 | 7.200 | – |
Lúa Nhật | 7.800 – 8.000 | – |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | – |
Mặt hàng gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 – 22.000 | – |
Gạo thường | 16.000 – 17.000 | – |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | – |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 – 22.000 | – |
Gạo thơm Jasmine | 17.000 – 18.000 | – |
Gạo Hương Lài | 22.000 | – |
Gạo trắng thông dụng | 17.500 | – |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 | – |
Gạo Sóc thường | 18.000 – 18.500 | – |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | – |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | – |
Gạo Nhật | 22.500 | – |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 10.300 – 10.400 | +100 |
Gạo thành phẩm IR 504 | 12.300 – 12.400 | +100 |
Giá cám khô | 5.900 – 6.050 | +50 |
Giá tấm OM 5451 | 9.000 – 9.100 | – |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 10/12/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm có mức 410 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm thu mua với giá 520 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 485 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 10/12/2024 tăng nhẹ ở mặt hàng gạo so với hôm qua.
Bình Thuận: Huyện Bắc Bình kiểm tra, đánh giá tỷ lệ thiệt hại do sâu bệnh gây hại trên lúa
Mới đây, UBND huyện Bắc Bình có văn bản đề nghị Sở NN-PTNT Bình Thuận, Chi cục Trồng trọt và BVTV tỉnh quan tâm kiểm tra, khảo sát, đánh giá tỷ lệ thiệt hại do sâu bệnh gây hại trên lúa.
Trước đó, theo Phòng NN-PTNT huyện Bắc Bình, trên lúa sản xuất vụ mùa năm 2024 bị sâu đục thân gây hại cục bộ. Phòng NN-PTNT huyện đã phối hợp với Trung tâm Kỹ thuật và Dịch vụ nông nghiệp huyện, UBND các xã, thị trấn: Lương Sơn, Phan Thanh, Hồng Thái kiểm tra thực tế tại các xứ đồng: Gôn Hà, Ma Khốc, Đồng Mới (thị trấn Lương Sơn); Láng Ga, đồng Cầu Xóm Mọi (xã Phan Thanh); Cà Giây (xã Hồng Thái).
Kết quả, cây lúa giai đoạn chín – thu hoạch bị sâu đục thân, bệnh đạo ôn cổ bông gây hại trên các trà lúa gieo sạ sau, phân bố rải rác. Còn tại các xứ đồng tại các xã Phan Hiệp, Phan Hòa, Phan Rí Thành, một số diện tích lúa cũng xảy ra tình trạng sâu đục thân, bệnh đạo ôn cổ bông gây hại, dẫn đến bông bạc, ảnh hưởng đến năng suất.
Theo báo cáo của Trung tâm Kỹ thuật và Dịch vụ nông nghiệp huyện, tổng diện tích lúa nhiễm sâu đục thân là 415ha, tăng 307ha so cùng kỳ năm trước. Diện tích nhiễm rầy nâu là 132ha (mật độ 700 – 1.500 con/m²), tăng 132ha so cùng kỳ năm trước. Bệnh đạo ôn cổ bông nhiễm khoảng 43 ha tăng 12 ha so với kỳ trước và cùng kỳ năm trước.
Nguồn: nongnghiep.vn