Giá lúa gạo hôm nay 11/12 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 11/12 quay đầu giảm ở mặt hàng nhưng tăng nhẹ ở mặt hàng lúa.
Giá lúa hôm nay (11/12) nhích nhẹ. Nhiều địa phương giữ ở mức cao, nguồn ít và đang giao dịch chậm.
Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, nguồn ít, giá neo cao.
Ở Sóc Trăng, nguồn lúa có lai rai, rải rác tại một số huyện, giao dịch mua bán chậm, giá chững.
Tại Long An, giá ít biến động, sức mua mới yếu. Còn tại Đồng Tháp, lúa Đông Xuân sớm giao dịch ít, giá lúa nông dân chào cao.
- Nếp Long An 3 tháng (khô) có mức 9.800 – 10.000 đ/kg; giá nếp Long An IR 4625 (khô) đang có giá 9.600 – 9.800 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 7.800 – 8.000 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 9.200 – 9.400 đ/kg (tăng 300 đồng);
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 8.600 – 8.800 đ/kg; lúa OM 18 có giá 9.200 – 9.400 đ/kg (tăng 200 đồng);
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 7.200 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 – 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 – 9.400 đ/kg.
Trong khi đó, giá gạo hôm nay (11/12) quay đầu giảm nhẹ, lượng về ít, giá các loại kho mua giảm nhẹ, giao dịch chậm.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo nguyên liệu các loại giá giảm nhẹ. Ở Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về lai rai lượng ít, giá các loại kho mua vững giá, gạo ngang và OM 5451 kho mua giảm nhẹ, gạo thơm bình giá.
Tại chợ Sa Đéc, lượng ít, kho chợ mua đều gạo thơm, giá các loại kho mua vững.
Còn tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, giá giảm 200 đồng/kg so với hôm qua, đa số mặt gạo yếu, gạo chung chung, ít gạo đẹp.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.300 – 10.400 đ/kg (tăng 100 đồng); gạo thành phẩm IR 504 có mức 12.300 – 12.400 đ/kg (tăng 100 đồng);
- Giá nếp ruột đang là 18.000 – 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 17.000 – 18.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 – 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 17.000 – 18.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.500 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 21.500 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 – 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 9.000 – 9.100 đ/kg, giá cám khô có mức 5.900 – 6.050 đ/kg (tăng 50 đồng).
Mặt hàng lúa | Giá cả (đ/kg) | Biến động |
Long An 3 tháng (khô) | 9.800 – 10.000 | – |
Long An IR 4625 (khô) | 9.600 – 9.800 | – |
Lúa IR 50404 | 7.800 – 8.000 | – |
Lúa Đài thơm 8 | 9.200 – 9.400 | +300 |
Lúa OM 5451 | 8.600 – 8.800 | – |
Lúa OM 18 | 9.200 – 9.400 | +200 |
Nàng Hoa 9 | 9.200 – 9.400 | – |
Lúa OM 380 | 7.200 | – |
Lúa Nhật | 7.800 – 8.000 | – |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | – |
Mặt hàng gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 – 22.000 | – |
Gạo thường | 17.000 – 18.000 | – |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | – |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 – 22.000 | – |
Gạo thơm Jasmine | 17.000 – 18.000 | – |
Gạo Hương Lài | 22.000 | – |
Gạo trắng thông dụng | 17.500 | – |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 | – |
Gạo Sóc thường | 18.000 – 18.500 | – |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | – |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | – |
Gạo Nhật | 22.500 | – |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 10.150 – 10.300 | -50 |
Gạo thành phẩm IR 504 | 12.300 – 12.400 | – |
Giá cám khô | 5.900 – 6.000 | -50 |
Giá tấm OM 5451 | 9.000 – 9.100 | – |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 11/12/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm có mức 405 USD/tấn (giảm 5 USD); gạo tiêu chuẩn 5% tấm thu mua với giá 513 USD/tấn (giảm 7 USD). Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 480 USD/tấn (giảm 5 USD).
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 11/12/2024 biến động trái chiều so với hôm qua.
Trà Vinh sơ kết mô hình thí điểm đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao
Sở NN-PTNT tỉnh Trà Vinh vừa tổ chức sơ kết mô hình thí điểm thực hiện Đề án “Phát triển bền vững 1 triệu hecta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng ĐBSCL, vụ thu đông 2024 và triển khai vụ đông xuân 2024/25 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” tại ấp Ô Tre Lớn, xã Thanh Mỹ, huyện Châu Thành.
Qua đánh giá mô hình cho thấy chi phí sản xuất giảm 13% (tương đương giảm 3,2 triệu đồng/ha), gồm giảm giống 65kg/ha, giảm 37% thuốc BVTV. Năng suất lúa trong mô hình đạt 7,3 tấn/ha (tăng khoảng 4,2%); lợi nhuận của mô hình tăng thêm 16% so với ngoài mô hình (tăng 5,75 triệu đồng/ha). Đặc biệt, giảm lượng khí phát thải từ 20 – 30% so với cách canh tác truyền thống.
Ông Lê Văn Đông, Phó Giám đốc Sở NN-PTNT cho biết, trên địa bàn tỉnh có 6 huyện tham gia Đề án 1 triệu ha lúa với 42 tổ khuyến nông cộng đồng.
Trong vụ lúa đông xuân 2024 – 2025, các HTX điểm sẽ bắt đầu gieo sạ từ ngày 25 – 30/12, sử dụng giống OM5451. Phương pháp gieo gồm sạ cụm hoặc sạ hàng với lượng giống 70 – 80kg/ha. Phân bón ưu tiên sử dụng phân bón hữu cơ và giảm dần phân hóa học. Dịch hại được kiểm soát theo nguyên tắc IPM, nước tưới được quản lý theo phương pháp ngập – khô xen kẽ, chỉ cấp nước khi mực nước trong ruộng thấp hơn mặt ruộng 15cm.
Nguồn: nongnghiep.vn