Giá lúa gạo hôm nay 13/12 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 13/12 giảm nhẹ ở mặt hàng gạo nhưng vẫn đi ngang ở mặt hàng lúa.
Giá lúa hôm nay (13/12) vẫn duy trì ổn định, giao dịch chậm, nhu cầu mua cầm chừng.
Tại Sóc Trăng, giao dịch lúa chậm, giá có xu hướng quay đầu, người mua vắng. Ở Kiên Giang, lúa mùa đồng vuông tôm giao dịch chậm, bạn hàng ngưng mua nhiều, giá có xu hướng quay đầu.
Trong khi đó, An Giang, nhu cầu mua lúa Thu Đông cầm chừng, thương lái tập trung lấy lúa đã cọc, giá lúa neo cao. Tại Long An, nông dân chào bán lúa Thu Đông nhiều, giá neo cao, ít giao dịch mua bán. Còn tại Bạc Liêu, giao dịch lúa mới chậm, bạn hàng chủ yếu lấy lúa đã cọc.
- Nếp Long An 3 tháng (khô) có mức 9.800 – 10.000 đ/kg; giá nếp Long An IR 4625 (khô) đang có giá 9.600 – 9.800 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 7.800 – 8.000 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 9.200 – 9.400 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 8.600 – 8.800 đ/kg; lúa OM 18 có giá 9.200 – 9.400 đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 7.200 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 – 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 – 9.400 đ/kg.
Trong khi đó, giá gạo hôm nay (13/12) có xu hướng giảm, lượng về ít, kho mua đều.
Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về xấu nhiều, các kho mua yếu, giá các loại mua giảm nhẹ. Ở Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về lai rai, ít gạo đẹp, gạo nguyên liệu các loại giá giảm nhẹ.
Đối với kênh chợ Sa Đéc, có lượng ít, kho chợ mua đều gạo thơm, giá các loại kho mua giảm nhẹ so với hôm qua.
Còn tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, đa số mặt gạo yếu, ít gạo đẹp, giá giảm nhẹ.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.100 – 10.200 đ/kg (giảm 150 đồng); gạo thành phẩm IR 504 có mức 12.200 – 12.400 đ/kg (giảm 100 đồng);
- Giá nếp ruột đang là 18.000 – 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 17.000 – 18.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 – 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 17.000 – 18.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.500 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 21.500 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 – 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 9.000 – 9.100 đ/kg, giá cám khô có mức 5.900 – 6.000 đ/kg.
Mặt hàng lúa | Giá cả (đ/kg) | Biến động |
Long An 3 tháng (khô) | 9.800 – 10.000 | – |
Long An IR 4625 (khô) | 9.600 – 9.800 | – |
Lúa IR 50404 | 7.800 – 8.000 | – |
Lúa Đài thơm 8 | 9.200 – 9.400 | – |
Lúa OM 5451 | 8.600 – 8.800 | – |
Lúa OM 18 | 9.200 – 9.400 | – |
Nàng Hoa 9 | 9.200 – 9.400 | – |
Lúa OM 380 | 7.200 | – |
Lúa Nhật | 7.800 – 8.000 | – |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | – |
Mặt hàng gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 – 22.000 | – |
Gạo thường | 17.000 – 18.000 | – |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | – |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 – 22.000 | – |
Gạo thơm Jasmine | 17.000 – 18.000 | – |
Gạo Hương Lài | 22.000 | – |
Gạo trắng thông dụng | 17.500 | – |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 | – |
Gạo Sóc thường | 18.000 – 18.500 | – |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | – |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | – |
Gạo Nhật | 22.500 | – |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 10.100 – 10.200 | -150 |
Gạo thành phẩm IR 504 | 12.200 – 12.400 | -100 |
Giá cám khô | 5.900 – 6.000 | – |
Giá tấm OM 5451 | 9.000 – 9.100 | – |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 13/12/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm có mức 405 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm thu mua với giá 509 USD/tấn (giảm 4 USD). Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 477 USD/tấn (giảm 3 USD).
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 13/12/2024 giảm nhẹ ở mặt hàng gạo so với hôm qua.
Xuất khẩu lúa gạo tháng 11 tăng mạnh
Thống kê của Bộ NN-PTNT cho thấy, 11 tháng qua, ngành lúa gạo đã đạt thành tích ấn tượng khi kim ngạch xuất khẩu đạt 5,3 tỷ USD, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm trước. Con số này không chỉ vượt xa thành tích cả năm 2023 mà còn lập kỷ lục mới với tăng trưởng 10,8%.
Theo các doanh nghiệp, kết quả này phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất. Nông dân ngày càng tập trung vào các giống lúa thơm chất lượng cao để phục vụ xuất khẩu. Nhờ chất lượng vượt trội, gạo được thị trường quốc tế ưa chuộng và đạt mức giá cao hơn nhiều quốc gia, thậm chí có thời điểm đứng đầu thế giới.
Bộ NN-PTNT còn cho biết, 95% giống lúa trồng tại Việt Nam là giống chất lượng cao, 89% sản lượng gạo cũng thuộc phân khúc này. Giá xuất khẩu bình quân duy trì ở mức 627 USD một tấn, bất chấp sự cạnh tranh khi Ấn Độ quay lại thị trường.
Về thị trường xuất khẩu, Philippines tiếp tục dẫn đầu với 46,1% thị phần, theo sau là Indonesia (13,5%) và Malaysia (8,2%). Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Myanmar, Pakistan và Campuchia, tận dụng nguồn cung giá rẻ để đáp ứng nhu cầu trong nước và ổn định sản xuất. Những con số này không chỉ phản ánh sự linh hoạt trong chiến lược mà còn khẳng định vị thế ngày càng lớn của Việt Nam trên thị trường lúa gạo toàn cầu.
Nguồn: nongnghiep.vn