Giá lúa gạo hôm nay 5/9 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 29/8 ít người mua, giao dịch chậm, giá biến động nhẹ.
Giá lúa hôm nay ít biến động. Tại Cà Mau, lúa đang rộ đồng, giá giảm nhẹ. Tại Long An, lúa cọc chờ cắt, giá giảm nhẹ, ít người mua. Tại Sóc Trăng, giá có xu hướng tiếp tục giảm sau lễ, giao dịch chậm.
Theo đó:
- Nếp An Giang (tươi) neo tại giá 7.000 – 7.200 đ/kg; giá nếp Long An (tươi) đang ở quanh ngưỡng 7.400 – 7.600 đ/kg;
- Nếp Long An (khô) đang có giá 7.000 -7.900 đ/kg; giá nếp IR 4625 (tươi) neo quanh ngưỡng 7.400 – 7.600 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang giữ quanh giá 7.900 – 8.000 đ/kg; lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 8.500 – 8.600 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 8.200 – 8.400 đ/kg; lúa OM 18 có giá 8.500 – 8.600đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 7.600 – 7.800 đ/kg; lúa Nhật neo tại mốc 7.800 – 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giữ giá 6.900 – 7.000 đ/kg.
Trong khi đó, giá gạo hôm nay lại nhích nhẹ, nguồn về ít sau lễ, giao dịch chậm. Tại An Cư, giá gạo giảm nhẹ, nguồn về ít, kho mua chậm. Tại Sa Đéc, thời tiết xấu khiến các kho mua không nhận được hàng, khó lựa gạo đẹp.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 11.250 – 11.350 đ/kg (giảm 150 đồng);
- Gạo thành phẩm IR 504 có mức 13.250 – 13.350 đ/kg (tăng 50 đồng);
- Giá nếp ruột đang là 16.000 – 20.000 đ/kg;
- Gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 – 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 – 21.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 – 20.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 20.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 20.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 20.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 9.200 – 9.300 đ/kg, giá cám khô có mức 6.800 – 6.900 đ/kg (giảm 100 đồng).
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm ở mức 452 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm có giá 575 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 535 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 29/8/2024 ở trong nước biến động nhẹ.
Tài chính là yếu tố then chốt trong chuỗi giá trị lúa gạo
Một thách thức lớn với việc triển khai thực hiện Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao, khi thực tế trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và sử dụng đất, nhu cầu vốn đến năm 2030 cần khoảng 2,1 tỷ USD để áp dụng các quy trình sản xuất mới.
Do đó, các chuyên gia trong nước và quốc tế cũng cho rằng người nông dân, HTX cần áp dụng đúng quy trình sản xuất lúa phát thải thấp. Đồng thời, các cơ quan ban ngành cần tiếp tục hỗ trợ người nông dân, HTX ứng dụng công nghệ, kỹ thuật, máy móc, đầu tư cơ sở hạ tầng một cách hợp lý nhất.
Để thực hiện thành công Đề án, Việt Nam cần phải nỗ lực rất lớn, không chỉ từ phía Chính phủ mà ngay cả doanh nghiệp, HTX và người nông dân sản xuất trực tiếp cùng tham gia để khơi thông nguồn lực đầu tư trong toàn xã hội.
Ông Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế (Bộ NN-PTNT) nhấn mạnh: Lúa gạo là ngành sản xuất truyền thống và quan trọng của Việt Nam, tạo ra sinh kế cho hàng chục triệu nông dân trên cả nước.
Việc tiếp cận tài chính là yếu tố then chốt giúp nông dân và doanh nghiệp, HTX trong chuỗi giá trị lúa gạo, có thể đầu tư vào công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Khâu sau thu hoạch cũng cần được quan tâm, đầu tư kỹ thuật, máy móc để tận dụng các nguồn thu từ rơm rạ vì đây cũng là nguồn tài chính không nhỏ cho nông dân, các HTX.
“Xu thế sử dụng các sản phẩm carbon thấp, thân thiện với môi trường đang tạo lợi thế về thị trường, gia tăng giá trị xuất khẩu các mặt hàng giảm phát thải. Hơn nữa, theo tính toán chỉ riêng nguồn thu từ việc bán rơm rạ từ Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao, phát thải thấp vùng ĐBSCL sẽ tương đương với khoảng 2.000 tỷ đồng/năm. Do đó, cần nâng cao giá trị cho rơm rạ để tăng thêm nguồn thu cho người dân”, ông Tuấn chia sẻ.
Bảng giá lúa gạo trong nước ngày 5/9
Dưới đây là bảng giá lúa gạo mới nhất ngày 5/9/2024 tại thị trường trong nước.
Giá lúa | Giá cả (đồng) | Biến động |
Nếp An Giang (tươi) | 7.000 – 7.200 | – |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.400 – 7.600 | – |
Nếp Long An (tươi) | 7.400 – 7.600 | – |
Nếp Long An (khô) | 7.000 -7.900 | – |
Lúa IR 50404 | 7.900 – 8.000 | – |
Lúa Đài thơm 8 | 8.500 – 8.600 | – |
Lúa OM 5451 | 8.200 – 8.400 | – |
Lúa OM 18 | 8.500 – 8.600 | – |
Nàng Hoa 9 | 6.900 – 7.000 | – |
Lúa OM 380 | 7.600 – 7.800 | – |
Lúa Nhật | 7.800 – 8.000 | – |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | – |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 16.000 – 20.000 | – |
Gạo thường | 15.000 – 16.000 | – |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | – |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 – 21.000 | – |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 – 20.000 | – |
Gạo Hương Lài | 20.000 | – |
Gạo trắng thông dụng | 17.000 | – |
Gạo Nàng Hoa | 20.000 | – |
Gạo Sóc thường | 18.500 | – |
Gạo Sóc Thái | 20.000 | – |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | – |
Gạo Nhật | 22.000 | – |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 11.250 – 11.350 | ▼ 150 |
Gạo thành phẩm IP 504 | 13.250 – 13.350 | ▲ 50 |
Giá cám khô | 6.800 – 6.900 | ▼ 100 |
Giá tấm OM 5451 | 9.200 – 9.300 | – |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 5/9/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Nguồn: nongnghiep.vn