Giá heo hơi hôm nay 5/1 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc duy trì ổn định so với hôm qua. Giá heo miền Bắc tuần này tăng nhẹ.
Theo đó, thương lái tại Bắc Giang, Lào Cai, Vĩnh Phúc và Tuyên Quang cùng tăng thêm 1.000 đồng.
Các địa phương còn lại không có thay đổi về giá heo so với tuần trước.
Địa phương | Giá (đ/kg) | So với tuần trước |
Bắc Giang | 69.000 | 1.000 |
Yên Bái | 68.000 | – |
Lào Cai | 68.000 | 1.000 |
Hưng Yên | 68.000 | – |
Hải Dương | 67.000 | – |
Nam Định | 68.000 | – |
Thái Nguyên | 68.000 | – |
Phú Thọ | 68.000 | – |
Thái Bình | 68.000 | – |
Hà Nam | 68.000 | – |
Vĩnh Phúc | 68.000 | 1.000 |
Hà Nội | 69.000 | – |
Ninh Bình | 67.000 | – |
Tuyên Quang | 68.000 | 1.000 |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 5/1/2024 đang giao dịch ở mức 67.000 – 69.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 5/1
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên đứng yên so với hôm qua. Tuần này, giá heo tại đây cũng tiếp tục tăng.
Cụ thể, thương lái ở Nghệ và Bình Thuận cùng tăng thêm 2.000 đồng, thu mua lên thành 68.000 đ/kg.
Ngoại trừ Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế và Ninh Thuận đi ngang thì các địa phương khác đồng loạt tăng thêm 1.000 đồng so với tuần trước.
Địa phương | Giá (đ/kg) | So với tuần trước |
Thanh Hóa | 68.000 | – |
Nghệ An | 68.000 | 1.000 |
Hà Tĩnh | 68.000 | 2.000 |
Quảng Bình | 68.000 | 1.000 |
Quảng Trị | 66.000 | 1.000 |
Thừa Thiên Huế | 66.000 | – |
Quảng Nam | 66.000 | 1.000 |
Quảng Ngãi | 67.000 | 1.000 |
Bình Định | 67.000 | 1.000 |
Khánh Hòa | 66.000 | 1.000 |
Lâm Đồng | 69.000 | 1.000 |
Đắk Lắk | 68.000 | 1.000 |
Ninh Thuận | 66.000 | – |
Bình Thuận | 68.000 | 2.000 |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 5/1/2024 thu mua quanh mức 66.000 – 68.000 đ/kg.
Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 5/1
Thị trường heo hơi miền Nam không có biến động mới so với hôm qua. Giá heo miền Nam tuần này tăng mạnh.
Trong đó, thương lái tại Tiền Giang tăng tới 4.000 đồng, leo lên giá 68.000 đ/kg.
Giá heo tại Kiên Giang và Trà Vình cùng tăng thêm 3.000 đồng, giao dịch lên thành 67.000 đ/kg.
Ngoài trừ Vũng Tàu, Long An, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang và Cà Mau đi ngang thì các địa phương còn lại tăng thêm 1.000 – 2.000 đồng.
Địa phương | Giá (đ/kg) | So với tuần trước |
Bình Phước | 68.000 | 2.000 |
Đồng Nai | 69.000 | 1.000 |
TP.HCM | 68.000 | 1.000 |
Bình Dương | 68.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 69.000 | 1.000 |
Bà Rịa – Vũng Tàu | 68.000 | – |
Long An | 67.000 | – |
Đồng Tháp | 67.000 | 1.000 |
An Giang | 66.000 | – |
Vĩnh Long | 67.000 | – |
Cần Thơ | 67.000 | – |
Kiên Giang | 67.000 | 3.000 |
Hậu Giang | 66.000 | – |
Cà Mau | 67.000 | – |
Tiền Giang | 68.000 | 4.000 |
Bạc Liêu | 66.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 67.000 | 3.000 |
Bến Tre | 67.000 | 1.000 |
Sóc Trăng | 66.000 | 1.000 |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 5/1/2024 đang giao dịch trong khoảng 66.000 – 69.000 đ/kg.
Ngành thú y Việt Nam sản xuất nhiều vaccine phòng bệnh quan trọng
Chẳng hạn như: Cúm gia cầm (Navet-Vifluvac) năm 2012); vaccine phòng bệnh tai xanh từ năm 2015; vaccine lở mồm long móng từ năm 2018; vaccine phòng bệnh dại từ năm 2019 và gần đây nhất là vaccine phòng dịch tả lợn Châu Phi (NAVET-ASFVAC và AVAC ASF LIVE) năm 2022.
Đặc biệt, Việt Nam đã sản xuất thành công và chính thức xuất khẩu vacxin phòng bệnh dịch tả lợn châu Phi AVAC ASF LIVE của Công ty Cổ phần AVAC Việt Nam sang 5 nước, đánh dấu 1 thành tựu lớn được cả thế giới công nhận.
“Trong thời gian tới, với những thành tựu và dấu ấn đã được thế giới ghi nhận, Việt Nam có tiềm năng lớn để tiếp tục phát triển và sáng tạo ra các loại vaccine mới, đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe vật nuôi và người tiêu dùng.
Với xu hướng xã hội hoá nguồn lực cùng sự tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp, ngành thú y và chăn nuôi Việt Nam đã chuẩn bị sẵn sàng để áp dụng những công nghệ tiên tiến, phát triển các loại vaccine hiện đại”, bà Nguyễn Thị Thanh Thủy – Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chia sẻ.
Nguồn: nongnghiep.vn