Giá heo hơi hôm nay 7/1 tại miền Bắc
Thị trường heo hơi miền Bắc tiếp tục đi ngang so với hôm qua.
Theo đó, 69.000 đ/kg là mức giá heo cao nhất khu vực và đang được giao dịch tại Bắc Giang và Hà Nội.
Thương lái ở Nam Định và Ninh Bình vẫn thu mua với giá 67.000 đ/kg – thấp nhất khu vực.
Các địa phương khác tiếp tục giữ giá heo tại mốc 68.000 đ/kg.
Địa phương | Giá (đ/kg) | Biến động |
Bắc Giang | 69.000 | – |
Yên Bái | 68.000 | – |
Lào Cai | 68.000 | – |
Hưng Yên | 68.000 | – |
Hải Dương | 68.000 | – |
Nam Định | 67.000 | – |
Thái Nguyên | 68.000 | – |
Phú Thọ | 68.000 | – |
Thái Bình | 68.000 | – |
Hà Nam | 68.000 | – |
Vĩnh Phúc | 68.000 | – |
Hà Nội | 69.000 | – |
Ninh Bình | 67.000 | – |
Tuyên Quang | 68.000 | – |
Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc ngày 7/1/2025 đang giao dịch ở mức 67.000 – 69.000 đ/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 7/1
Thị trường heo hơi miền Trung và Tây Nguyên đứng yên so với hôm qua.
Cụ thể, thương lái ở Quảng Trị, Thùa Thiên Huế, Quảng Nam, Ninh Thuận và Khánh Hòa tiếp tục thu mua với giá 66.000 đ/kg – thấp nhất khu vực.
Trong khi, giá heo tại Lâm Đồng đang là 69.000 đ/kg – mức giao dịch cao nhất khu vực.
Các địa phương còn lại giữ quanh giá 67.000 – 68.000 đ/kg.
Địa phương | Giá (đ/kg) | Biến động |
Thanh Hóa | 68.000 | – |
Nghệ An | 68.000 | – |
Hà Tĩnh | 68.000 | – |
Quảng Bình | 68.000 | – |
Quảng Trị | 66.000 | – |
Thừa Thiên Huế | 66.000 | – |
Quảng Nam | 66.000 | – |
Quảng Ngãi | 67.000 | – |
Bình Định | 67.000 | – |
Khánh Hòa | 66.000 | – |
Lâm Đồng | 69.000 | – |
Đắk Lắk | 68.000 | – |
Ninh Thuận | 66.000 | – |
Bình Thuận | 68.000 | – |
Như vậy, giá lợn hơi miền Trung và Tây Nguyên ngày 7/1/2025 thu mua quanh mức 66.000 – 68.000 đ/kg.
Giá heo hơi tại miền Nam mới nhất ngày 7/1
Thị trường heo hơi miền Nam không có biến động mới so với hôm qua.
Trong đó, giá heo tại Đồng Nai và Tây Ninh vẫn là 69.000 đ/kg – mức giao dịch cao nhất khu vực.
Tại An Giang, Hậu Giang, Bạc Liêu và Sóc Trăng, thương lái tiếp tục thu mua với giá 66.000 đ/kg – thấp nhất khu vực.
Giá heo tại các địa phương khác đang là 67.000 – 68.000 đ/kg.
Địa phương | Giá (đ/kg) | Biến động |
Bình Phước | 68.000 | – |
Đồng Nai | 69.000 | – |
TP.HCM | 68.000 | – |
Bình Dương | 68.000 | – |
Tây Ninh | 69.000 | – |
Bà Rịa – Vũng Tàu | 68.000 | – |
Long An | 68.000 | – |
Đồng Tháp | 68.000 | – |
An Giang | 66.000 | – |
Vĩnh Long | 67.000 | – |
Cần Thơ | 67.000 | – |
Kiên Giang | 67.000 | – |
Hậu Giang | 66.000 | – |
Cà Mau | 67.000 | – |
Tiền Giang | 68.000 | – |
Bạc Liêu | 66.000 | – |
Trà Vinh | 67.000 | – |
Bến Tre | 67.000 | – |
Sóc Trăng | 66.000 | – |
Như vậy, giá lợn hơi miền Nam ngày 7/1/2025 đang giao dịch trong khoảng 66.000 – 69.000 đ/kg.
Thứ trưởng yêu cầu ngành chăn nuôi cần bắt kịp xu thế khoa học của thế giới
Thứ trưởng Phùng Đức Tiến lưu ý, trước những yêu cầu ngày càng cao của các thị trường và cạnh tranh khốc liệt, trong khi khoa học công nghệ lĩnh vực chăn nuôi của chúng ta đang rất hạn chế, Cục Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi… khi xây dựng các công trình nghiên cứu, đề tài, dự án, chương trình phải hướng tới tính mới, bắt kịp xu thế khoa học công nghệ, chuyển đổi số của thế giới thì mới không bị tụt hậu.
Mặt khác, tích cực phối hợp với các đơn vị, hiệp hội, địa phương, nhất là các đơn vị truyền thông triển khai quyết liệt công tác phòng, chống buôn lậu gia súc, gia cầm, sản phẩm chăn nuôi qua biên giới, tạo không gian thuận lợi cho hoạt động chăn nuôi trong nước phát triển.
Đặc biệt, trong xu thế chung của toàn cầu hướng tới sản xuất chăn nuôi an toàn, giảm phát thải, Cục Chăn nuôi cần tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách, đánh giá nhân rộng các mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, tuần hoàn đã phát huy hiệu quả; khuyến khích phát triển các chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với người dân tạo thuận lợi kiểm soát chặt chẽ tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Qua đó, từng bước nâng tầm chăn nuôi trong nước và thu hút thêm các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài.
Nguồn: nongnghiep.vn