Giá lúa gạo hôm nay 5/1 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 5/1 đang có xướng giảm ở một số mặt hàng gạo.
Giá lúa hôm nay (5/1) ít biến động nhưng có xu hướng đi xuống. Tại nhiều địa phương, lúa tươi giao dịch chậm, giá ổn định.
Tại Sóc Trăng, lúa giao dịch mới chậm, thương lái trả giá thấp. Ở Đồng Tháp, giao dịch yếu, ít người mua do đầu ra kém.
Trong khi đó, nguồn lúa còn lại ở Long An tương đối, giá không biến động, đa số lúa chờ cắt. Tại Bạc Liêu, nông dân chào bán nhiều, giá thu mua lúa tươi vững. Còn ở Cà Mau, giá lúa tuỳ chất lượng, nguồn lúa chín vãn dần.
- Nếp IR 4625 (tươi) có mức 8.100 – 8.200 đ/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 – 8.300 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 7.400 – 7.600 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 8.800 – 8.900 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 8.400 – 8.500 đ/kg; lúa OM 18 có giá 8.700 – 8.900 đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 6.600 – 6.700 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 – 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 – 9.400 đ/kg.
Còn giá gạo hôm nay (5/1) đang giảm mạnh, lượng về ít.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giá gạo nguyên liệu tiếp tục giảm, các kho mua cầm chậm. Riêng kênh chợ, lượng về lai rai, gạo thơm kho mua đều, gạo đẹp giá vững, gạo ngang chung chung cho giá giảm.
Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), giao dịch mới ít, kho mua lai rai, giá loại bình ổn. Còn ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng gạo còn ít, vắng người mua, đa số mặt gạo yếu, giá giảm nhẹ.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 8.700 – 8.800 đ/kg (giảm 350 đồng); gạo thành phẩm IR 504 có mức 10.300 – 10.400 đ/kg (giảm 300 đồng);
- Giá nếp ruột đang là 18.000 – 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 16.000 – 17.000 đ/kg (giảm 1.000 đồng); gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 – 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 17.000 – 18.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.500 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 21.500 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.500 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.800 – 8.000 đ/kg, giá cám khô có mức 6.000 – 6.050 đ/kg.
Mặt hàng lúa | Giá cả (đ/kg) | Biến động |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.100 – 8.200 | – |
Nếp 3 tháng tươi | 8.100 | – |
Lúa IR 50404 | 7.400 – 7.600 | – |
Lúa Đài thơm 8 | 8.800 – 8.900 | – |
Lúa OM 5451 | 8.400 – 8.500 | – |
Lúa OM 18 | 8.700 – 8.900 | – |
Nàng Hoa 9 | 9.200 – 9.400 | – |
Lúa OM 380 | 6.600 – 6.700 | – |
Lúa Nhật | 7.800 – 8.000 | – |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | – |
Mặt hàng gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 – 22.000 | – |
Gạo thường | 16.000 – 17.000 | -1.000 |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | – |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 – 22.000 | – |
Gạo thơm Jasmine | 17.000 – 18.000 | |
Gạo Hương Lài | 22.000 | – |
Gạo trắng thông dụng | 17.500 | – |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 | – |
Gạo Sóc thường | 18.500 | – |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | – |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | – |
Gạo Nhật | 22.500 | – |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 8.700 – 8.800 | -350 |
Gạo thành phẩm IR 504 | 10.300 – 10.400 | -300 |
Giá cám khô | 6.000 – 6.050 | – |
Giá tấm OM 5451 | 7.800 – 8.000 | – |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 5/1/2025. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm có mức 332 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm thu mua với giá 473 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 438 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 5/1/2025 đang giảm khá mạnh ở mặt hàng gạo so với hôm qua.
Xuất khẩu gạo Việt Nam trong 11 tháng 2024 đạt con số ấn tượng
8,45 triệu tấn và 5,3 tỷ USD là những con số đầy ấn tượng mà xuất khẩu gạo Việt Nam đã đạt được chỉ trong 11 tháng năm 2024.
Cụ thể, về lượng gạo xuất khẩu, 8,45 triệu tấn đã đưa xuất khẩu gạo trong 11 tháng năm 2024 vượt qua kỷ lục cũ đạt được trong năm 2023 là 8,13 triệu tấn. Đây là năm thứ 2 liên tiếp xuất khẩu gạo đạt hơn 8 triệu tấn. Lượng gạo xuất khẩu trong 11 tháng cũng đã cao hơn rất nhiều so với lượng gạo dự kiến xuất khẩu (7,6 triệu tấn) trong cả năm 2024 mà các bộ, ngành liên quan đưa ra hồi đầu năm.
Còn về kim ngạch, đây là lần đầu tiên xuất khẩu gạo vượt mốc 5 tỷ USD trong một năm – một kỳ tích mới của ngành hàng lúa gạo Việt Nam. Với kết quả này, gạo đã trở thành mặt hàng nông sản thứ hai của Việt Nam đạt giá trị xuất khẩu trên 5 tỷ USD, sau rau quả.
Lượng gạo xuất khẩu tăng mạnh và đạt kỷ lục mới là nguyên nhân hàng đầu giúp cho xuất khẩu gạo năm 2024 vượt mốc 5 tỷ USD. Bên cạnh đó, giá gạo xuất khẩu bình quân ở mức cao kỷ lục cũng góp phần rất quan trọng cho kỳ tích này.
Trong 11 tháng năm 2024, giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam đạt 627 USD/tấn, là mức cao nhất từ trước tới nay. Đặc biệt, trong năm 2024, có rất nhiều thời điểm giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vượt qua gạo cùng loại của Thái Lan để đứng ở mức cao nhất trong những nước xuất khẩu hàng đầu thế giới.
Trong nửa đầu tháng 12/2024, đã có thêm 336 nghìn tấn gạo được xuất khẩu, trị giá 207 triệu USD. Như vậy, đến giữa tháng 12, xuất khẩu gạo Việt Nam trong năm 2024 đã đạt gần 8,8 triệu tấn, trị giá 5,5 tỷ USD. Và tính đến hết năm 2024, xuất khẩu gạo sẽ vượt mốc 9 triệu tấn với kim ngạch vào khoảng từ 5,7-5,8 tỷ USD. Đây là những con số lịch sử trong xuất khẩu gạo Việt Nam.
Nguồn: nongnghiep.vn