Giá lúa gạo hôm nay 6/1 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 6/1 duy trì ổn định ở cả 2 mặt hàng lúa và gạo.
Giá lúa hôm nay (6/1) không có biến động mới. Tại nhiều địa phương, lúa tươi giao dịch ngưng trệ.
Tại Sóc Trăng, giao dịch mới tiếp tục chậm, giá lúa sụt nhẹ, người mua trả giá thấp. Ở Đồng Tháp, giao dịch yếu, thương lái mua chậm do đầu ra kém, giá ổn định.
Trong khi đó, giao dịch tại Long An ngưng trệ, giá biến động không nhiều. Tại Bạc Liêu, vắng khách mua, giao dịch lúa ngưng trệ.
- Nếp IR 4625 (tươi) có mức 8.100 – 8.200 đ/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 – 8.300 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 7.400 – 7.600 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 8.800 – 8.900 đ/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 8.400 – 8.500 đ/kg; lúa OM 18 có giá 8.700 – 8.900 đ/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 6.600 – 6.700 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 – 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 – 9.400 đ/kg.
Tương tự, giá gạo hôm nay (6/1) cũng duy trì ổn định, giao dịch mới chậm.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, giá gạo các loại bình giá, các kho mua cầm chậm.. Riêng kênh chợ, lượng có ít, gạo thơm – dẻo giá vững.
Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), giao dịch mới chậm, kho mua lai rai, giá loại ổn định. Còn ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, ít người mua, đa số mặt gạo chung chung, ít gạo đẹp, giá ổn định.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 8.700 – 8.800 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 10.300 – 10.400 đ/kg;
- Giá nếp ruột đang là 18.000 – 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 16.000 – 17.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 – 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 17.000 – 18.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.500 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 21.500 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.500 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.800 – 8.000 đ/kg, giá cám khô có mức 6.000 – 6.050 đ/kg.
Mặt hàng lúa | Giá cả (đ/kg) | Biến động |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.100 – 8.200 | – |
Nếp 3 tháng tươi | 8.100 | – |
Lúa IR 50404 | 7.400 – 7.600 | – |
Lúa Đài thơm 8 | 8.800 – 8.900 | – |
Lúa OM 5451 | 8.400 – 8.500 | – |
Lúa OM 18 | 8.700 – 8.900 | – |
Nàng Hoa 9 | 9.200 – 9.400 | – |
Lúa OM 380 | 6.600 – 6.700 | – |
Lúa Nhật | 7.800 – 8.000 | – |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | – |
Mặt hàng gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 18.000 – 22.000 | – |
Gạo thường | 16.000 – 17.000 | – |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | – |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 – 22.000 | – |
Gạo thơm Jasmine | 17.000 – 18.000 | |
Gạo Hương Lài | 22.000 | – |
Gạo trắng thông dụng | 17.500 | – |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 | – |
Gạo Sóc thường | 18.500 | – |
Gạo Sóc Thái | 21.000 | – |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | – |
Gạo Nhật | 22.500 | – |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 8.700 – 8.800 | – |
Gạo thành phẩm IR 504 | 10.300 – 10.400 | – |
Giá cám khô | 6.000 – 6.050 | – |
Giá tấm OM 5451 | 7.800 – 8.000 | – |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 6/1/2025. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm có mức 332 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm thu mua với giá 473 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 438 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 6/1/2025 đồng loạt đứng yên so với hôm qua.
Lên kế hoạch mở rộng Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng
Ngày 3/1, Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Trần Thanh Nam chủ trì hội nghị triển khai mở rộng mô hình thí điểm canh tác lúa chất lượng cao, phát thải thấp tại 12 tỉnh vùng ĐBSCL.
Theo kết quả triển khai thí điểm được Cục Trồng trọt đưa ra, 6 mô hình thí điểm triển khai tại 5 tỉnh, thành vùng ĐBSCL trong năm 2024 đã trải qua 2 – 3 vụ, với nhiều hiệu quả và lan tỏa nhanh.
Như trong vụ thu đông 2024, các mô hình thí điểm triển khai tại TP Cần Thơ, Trà Vinh, Kiên Giang, Đồng Tháp cho năng suất từ 52,3 – 70,5 tạ/ha, cao hơn so với ngoài mô hình từ 1,5 – 3,4 tạ/ha; tổng chi phí sản xuất lúa trong mô hình thấp hơn khoảng 8,2 – 15,8%; lợi nhuận các mô hình đạt được cũng cao hơn từ 13,6 – 32,3%.
Còn tại tỉnh Sóc Trăng, vụ hè thu 2024 năng suất đạt 65 tạ/ha, cao hơn 2 tạ/ha so với ngoài mô hình; tổng chi phí sản xuất vụ này thấp hơn 20% so với ngoài mô hình, kéo theo lợi nhuận tăng, cao hơn 12% so với ngoài mô hình.
Các HTX áp dụng tốt quy trình sản xuất lúa chất lượng cao, phát thải thấp và tuân thủ các quy định khi tham gia mô hình. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cũng tự nguyện tham gia tích cực.
Với những kinh nghiệm đạt được, trong vụ đông xuân 2024 – 2025, các địa phương tham gia Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao có kế hoạch mở rộng 98 mô hình.
Nguồn: nongnghiep.vn