Giá tiêu thế giới hôm nay 6/1
Trên thế giới, giá hồ tiêu ngày 6/1 duy trì ổn định.
Theo đó, giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia neo ở mức 6.832 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok giữ tại ngưỡng 8.940 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia có mức 8.500 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này có giá 10.700 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 giao dịch ở ngưỡng 6.325 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 g/l giao dịch ở mức 6.400 USD/tấn; còn loại 550 g/l có mức 6.700 USD/tấn. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu đang ở mốc 9.600 USD/tấn.
Loại hạt tiêu | Giá cả (USD/tấn) | Biến động |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 6.832 | – |
Tiêu trắng Muntok | 8.940 | – |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 6.325 | – |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 8.500 | – |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 10.700 | – |
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam | 6.400 | – |
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam | 6.700 | – |
Tiêu trắng Việt Nam | 9.600 | – |
Giá hồ tiêu thế giới hôm nay tiếp tục đứng yên. Tuần qua, thị trường tiêu toàn cầu tăng giảm trái chiều.
Như vậy, giá tiêu thế giới ngày 6/1/2025 không có biến động mới so với hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 6/1 ở trong nước
Ở trong nước, giá hồ tiêu ngày 6/1 đồng loạt đi ngang so với hôm qua.
Cụ thể, Đắk Lắk hôm nay vẫn thu mua tại giá 149.000 đ/kg;
Giá hồ tiêu Đắk Nông hôm nay giữ ở ngưỡng 150.000 đ/kg;
Giá tiêu Gia Lai hôm nay giao dịch tại mức 148.000 đ/kg;
Thương lái Đồng Nai thu mua hồ tiêu ở giá 148.000 đ/kg;
Giá hồ tiêu Bà Rịa – Vũng Tàu duy trì ở mức 149.000 đ/kg;
Còn thương lái Bình Phước tiếp tục giao dịch với giá 148.000 đ/kg.
Tỉnh thành | Giá cả (đ/kg) | Biến động |
Đắk Lắk | 149.000 | – |
Đắk Nông | 150.000 | – |
Gia Lai | 148.000 | – |
Đồng Nai | 148.000 | – |
Bà Rịa – Vũng Tàu | 149.000 | – |
Bình Phước | 148.000 | – |
Bảng giá tiêu trong nước mới nhất ngày 6/1/2025. Đơn vị: đ/kg
Giá hồ tiêu trong nước hôm nay duy trì ổn định với ngưỡng cao nhất đang là 150.000 đ/kg.
Theo số liệu sơ bộ của VPSA, xuất khẩu hồ tiêu các loại của Việt Nam trong tháng 12 đạt 15.265 tấn, kim ngạch 100,6 triệu USD, giảm 4,3% về lượng và 5,5% về kim ngạch so với tháng trước.
Giá tiêu đen xuất khẩu bình quân trong tháng đạt 6.476 USD/tấn, tiêu trắng đạt 8.198 USD/tấn, giảm 0,6% đối với tiêu đen và 1,1% đối với tiêu trắng so với tháng 11/2024.
Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong tháng 12 chiếm 29,5% đạt 4.509 tấn, giảm 11,4% so với tháng 11.
Trong khi đó Olam tiếp tục là doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất tháng, đạt 2.551 tấn, chiếm 16,7% và tăng 22,1% so với tháng trước. Tiếp theo là các doanh nghiệp: Nedspice: 1.533 tấn, Phúc Sinh: 1.006 tấn, Harris Spice: 965 tấn, Trân Châu: 954 tấn và DK: 813 tấn.
Kết thúc năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 250.600 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 220.269 tấn, tiêu trắng đạt 30.331 tấn. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thu về đạt 1,32 tỷ USD, bao gồm tiêu đen 1,117 tỷ USD, tiêu trắng 200,6 triệu USD. So với năm 2023 lượng xuất khẩu giảm 5,1%, tuy nhiên kim ngạch tăng đến 45,4%.
Trong năm vừa qua, giá xuất khẩu bình quân tiêu đen đạt 5.154 USD/tấn, tăng 49,7% và tiêu trắng đạt 6.884 USD/tấn, tăng 38,9% so với năm ngoái.
Như vậy, giá tiêu trong nước ngày 6/1/2025 đang giao dịch quanh mức 148.000 – 150.000 đ/kg.
Nguồn: nongnghiep.vn